Trong quy trình xuất nhập khẩu thì thanh toán quốc tế là một phần không thể thiếu được.
Trong bài viết dưới đây, Vận chuyển Pháp Việt sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay nhé!
Vai trò của phương pháp thanh toán quốc tế
Quyết định hình thức thanh toán trong hợp đồng. Hai bên mua – bán dễ dàng thực hiện việc thanh toán như đã thoả thuận sẵn.
Hình thành nên những quy định chung về cách thức thanh toán quốc tế.
Đảm bảo tính chặt chẽ trong quan hệ mua bán, thương mại quốc tế
Đây là căn cứ để xác minh trách nhiệm của hai bên khi không may xảy ra sự cố, tranh chấp.
Các phương pháp thanh toán quốc tế
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, có 4 phương pháp thanh toán quốc tế cơ bản sau đây:
Phương pháp ghi sổ – Open Account
Khái niệm: Người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ có thể là tháng, quý hoặc năm người mua trả tiền cho người bán.
Các bên tham gia: Chỉ có nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Trong phương pháp này, ngân hàng chỉ đóng vai trò là bên mở tài khoản; thực hiện thanh toán theo chỉ định theo từng thời điểm đã thỏa thuận thanh toán của nhà nhập khẩu gửi cho nhà xuất khẩu.
Lưu ý: Trong trường hợp này; nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ) còn nhà nhập khẩu không mở sổ song song. Trường hợp nhà nhập khẩu có mở sổ thì chỉ có giá trị theo dõi chứ không có giá trị thanh toán.
Quy trình thực hiện:
Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hóa cho người nhập khẩu.
Nhà xuất khẩu ghi nợ vào tài khoản và báo nợ cho nhà NK
Định kỳ thanh toán (thường theo tháng, quý hoặc nửa năm): nhà nhập khẩu chuyển tiền qua ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu; kết thúc nợ tại đây.
Trường hợp áp dụng: Sử dụng phương pháp ghi sổ khi nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu ở nước ngoài; khối lượng lô hàng không lớn; hai bên mua – bán phải có mối quan hệ thân thiết và tin tưởng lẫn nhau.
Phương thức nhờ thu – Collection
Khái niệm: Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán; trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng; ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Chứng từ nhờ thu: là những chứng từ tài chính hoặc chứng từ thương mại.
Chứng từ tài chính: hối phiếu; kỳ phiếu; séc hoặc những chứng từ liên quan đến mục đích chi trả.
Chứng từ thương mại: Hóa đơn; vận tải đơn; các chứng từ về quyền sở hữu hoặc các chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào không phải là chứng từ tài chính.
Các bên tham gia:
Người Xuất Khẩu– người ủy thác thu: Principal
Ngân hàng chuyển chứng từ – ngân hàng: Remitting bank
Ngân hàng thu hộ – có thể đồng thời là ngân hàng xuất trình chứng từ: Collecting bank
Người nhập khẩu – trả tiền hoặc ngân hàng do người NK chỉ định: Drawee
Phân loại: có 2 loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu chứng từ.
Nhờ thu trơn
Nhờ thu trơn – clean collection: là chỉ thu lại chứng từ tài chính không kèm theo chứng từ thương mại.
Phương pháp này ít được dùng trong thanh toán quốc tế vì hoạt động giao hàng và thanh toán tách rời nhau; không đảm bảo quyền lợi cho đôi bên.
Quy trình thưc hiện:
Nhà xuất khẩu giao hàng, sau đó giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
Ký phát hối phiếu và viết gửi yêu cầu nhờ thu tới ngân hàng bên đầu xuất nhờ thu tiền từ ngân hàng nhập khẩu nước ngoài.
Ngân hàng bên xuất chuyển hối phiếu và chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng bên người nhập khẩu tại nước ngoài.
Ngân hàng thu hộ xuất trình hối phiếu theo đúng chỉ thị nhờ thu cho người trả tiền.
Người trả tiền tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho ngân hàng chuyển.
Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận tới nhà xuất khẩu.
Nhờ thu chứng từ
Nhờ thu chứng từ – documentary collection là nhờ thu kèm cả 2 loại chứng từ thương mại và chứng từ tài chính; hoặc chứng từ thương mại không kèm chứng từ tài chính.
Phương pháp này thường được sử dụng nhiều hơn nhờ thu trơn. Chúng đảm bảo được quyền lợi của bên xuất khẩu do ngân hàng bên nhà xuất khẩu đã khống chế được chứng từ và hàng hóa, người nhập khẩu muốn có hàng phải thanh toán tiền cho bên ngân hàng bên đầu xuất.
Quy trình thực hiện:
Nhà xuất khẩu giao hàng hóa cho bên nhà nhập khẩu .
Lập chứng từ thương mại có hoặc không có hối phiếu kèm theo chỉ thị nhờ thu; sau đó gửi đến ngân hàng bên xuất khẩu nhờ thu hộ tiền của bên nhập khẩu.
Ngân hàng chuyển bộ chứng từ và chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng đại lý ở nước nhập khẩu.
Ngân hàng thu hộ gửi chứng từ theo chỉ thị nhờ thu tới bên nhập khẩu.
Người nhập khẩu trả tiền hoặc trả theo hối phiếu để được thả chứng từ đi nhận hàng.
Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho ngân hàng chuyển (nếu được yêu cầu, ngân hàng thu hộ có thể giữ lại hối phiếu đã được chấp nhận, chờ khi đến hạn thanh toán sẽ thu tiền rồi chuyển trả tiền).
Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu cho người xuất khẩu.
Phương pháp thư tín dụng – Letter of credit (L/C)
Khái niệm: L/C được hiểu là văn bản do ngân hàng nhập khẩu phát hành cam kết trả tiền cho người xuất khẩu sau khi người này xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Do đó L/C này được gọi là L/C thương mại hay L/C chứng từ.
Phân loại L/C:
Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable L/C)
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
Thư tín dụng có xác nhận (Confirmed L/C)
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C)
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit)
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
Quy trình thực hiện:
Nhà xuất khẩu dựa vào hợp đồng ngoại thương mở L/C tại ngân hàng của mình để cho bên nhà xuất khẩu hưởng .
Ngân hàng nhập khẩu phát hành L/C (phát hành L/C) chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu nội dung để ngân hàng xuất khẩu hưởng(Ngân hàng thông báo).
Ngân hàng đại diện bên nhà XK xác nhận L/C gửi lại bản chính cho bên nhà xuất khẩu.
Căn cứ vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.
Khi giao hàng bên xuất hoàn thiện chứng từ và hối phiếu gửi về ngân hàng đầu xuất yêu cầu nhận tiền cho bộ chứng từ đó.
Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ đạt yêu cầu sẽ làm thủ tục thanh toán.
Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng bên đầu nhập
Ngân hàng bên nhập (Ngân hàng phát hành L/C) sau khi nhận đựơc bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến kiểm tra thấy đạt yêu cầu trong L/C sẽ tiến hành chuyển tiền cho ngân hàng thông báo.
Ngân hàng bên nhập báo với nhà nhập khẩu biết đã trả tiền cho nhà xuất khẩu đồng thời yêu cầu nhà nhập khẩu hoàn tiền cho mình thì mới đưa bộ chứng từ nhập khẩu để làm thủ tục nhập hàng.
Phương thức chuyển tiền – Remittance
Khái niệm: Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng – người trả tiền – yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác -người hưởng lợi; ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách yêu cầu.
Các bên tham gia: có 4 bên
Người nhập khẩu – người chuyển tiền ( Remitter)
Người xuất khẩu – người thụ hưởng (Beneficiary)
Ngân hàng của người nhập khẩu – Ngân hàng chuyển (Remitting Bank)
Ngân hàng của người xuất khẩu – ngân hàng đại lý (Corresponding Bank)
Quy trình thực hiện:
Người NK viết giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chyển tiền) gửi đến NH của mình đề nghị chuyển tiền cho nhà XK nước ngoài.
Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình tại nước ngoài chuyển tiền mà gửi giấy báo nợ tới ngân hàng nhập khẩu.
Ngân hàng đại lý bên đầu nhập gưi tiền cho người xuất khẩu và gửi giấy báo nợ cho bên xuất khẩu.
Khi nhận được tiền người xuất khẩu giao hàng theo yêu cầu.
Trước thời điểm số tiền được chuyển hoàn thì số tiền thuộc sở hữu người chuyển tiền có quyền hủy lệnh chuyển tiền, bên hưởng tiền không có quyền khiếu nại.
Hy vọng qua bài viết trên đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các phương thức thanh toán quốc tế. Hãy liên hệ ngay với Vận chuyển Pháp Việt nếu bạn có bất kì thắc mắc nào cần giải đáp nhé!